1. READING
1.1 Nên làm ít nhất 02 lần
Hãy làm lại bài đọc bạn đã làm sau khoảng 2 tháng. Nếu thật sự bạn tiến bộ trong 2 tháng đó thì số câu đúng bạn làm nên tăng lên 6-8 câu so với lần 1. Còn nếu chỉ tăng 3-4 câu thì khả năng cao là do bạn nhớ bài đọc.
1.2 Nên tích cực tra cứu và ghi chép từ vựng
Nên tra các từ vựng mà bạn gặp thường xuyên trong bộ Cambridge IELTS. Mình thấy 1 số bạn đi tìm kiểm các sách về học từ vựng hoặc học flash card nhưng cá nhân mình thấy học từ vựng luôn hiệu quả hơn khi học theo ngữ cảnh. Mình có làm riêng 1 quyển từ vựng cho chủ đề Reading, trong đó có ghi chép các từ mới thường xuyên lặp lại hoặc các từ có ý nghĩa quan trọng đối với một bài đọc cụ thể.
Một passage Reading thường mình ghi chú tầm 7-10 từ, như vậy trong 1 quyển Cambridge có 4 test = 12 passages thì mình ghi ra tầm 80-100 từ. Sau đó, thỉnh thoảng mình mở sách ra đọc lại, đọc giống đọc báo, mục đích kiểm tra xem việc học từ có hiệu quả không? Có thực sự giúp mình hiểu rõ thông tin bài đọc lên nhiều không? Và câu trả lời là có.
Cách làm này tương đối mất thời gian nhưng bù lại mình thấy khả năng nhớ từ rất tốt và nếu chăm chỉ bạn sẽ chắc chắn thấy rất vui khi làm các bài test khác (VD trong quyển IELTS Actual Test) có gặp lại các từ đã học.
2. LISTENING
2.1 Nên làm ít nhất 02 lần
Giống 1.1 của phần Đọc
2.2 Tập chép chính tả
Mình ngày trước có tập chép chính tả. Nghe họ đọc đến đâu thì chép đến đó. Chỗ nào chưa nghe được thì kiểm tra lại trong phần Transcript ở cuối sách. Cách này mình thấy cũng có một số bạn khác áp cũng đã áp dụng, và dần dần sẽ giúp bạn nghe được gần hết các từ, đôi khi là tất cả các từ. Tất nhiên là với bạn nào phát âm tốt thì làm phần này cũng sẽ tốt hơn rất nhiều.
2.3 Đọc transcript
Mọi người hãy đọc transcript thường xuyên để tăng khả năng hiểu. Chỗ nào chưa hiểu thì mình nghĩ các bạn nên hỏi bạn bè hoặc thầy/cô giáo. Vì nếu nghe được từng từ riêng biệt mà không hiểu được ý nghĩa của câu thì cũng không có giá trị.
Ví dụ: Một số cụm từ trong phần Transcript – trang 149 quyển Cambridge IELTS 8 về 2 bạn đang trao đổi về các khóa học ở trường: “I’m not simply fit enough” “I think I’ll give that a miss”. Nếu một bạn có transcript để đọc nhưng vẫn không hiểu câu này là “Tôi nghĩ tôi không phù hợp” & “Tôi nghĩ tôi sẽ không chọn khóa học đó” thì chắc chắn bạn đó cũng sẽ không nghe được khi bật băng hội thoại lên và khả năng cao là sẽ mất điểm.
3. WRITING
Xem bài mẫu
Nhìn chung các bạn có mục tiêu writing 8.0 trở lên thì có thể xem các bài mẫu của Cambridge. Các bạn có mục tiêu thấp hơn thì có thể xem để tham khảo, còn áp dụng được trong bài thi thật thì mình nghĩ là sẽ tương đối khó.
4. SPEAKING
4.1 Luyện tập
Tìm bạn bè để luyện trả lời các câu hỏi trong phần Speaking. Đây là phần mọi người vẫn thường làm nên không có gì đáng nói. Chỉ có một chút chú ý là nên tập khả năng hiểu các câu hỏi task 3 (nhiều bạn đọc câu hỏi cũng chưa hiểu, chưa nói đến chuyện nghe&hiểu câu hỏi của examiner)
4.2 Đọc transcript
Có rất nhiều cụm từ hay có thể dùng cho Speaking. Trong phần transcript – trang 342 quyển ”The official Cambridge guide to IELTS” có câu: “It does get very busy in the afternoons, especially at the height of the season”. Mình tin là nếu bạn đang nói về 1 địa điểm du lịch thì câu vừa rồi sẽ tốt hơn nhiều so với “It is very crowded in the afternoons and in some seasons”