Nếu như bạn đang có ý định học và thi lấy chứng chỉ IELTS thì chắc hẳn bạn sẽ thắc mắc không biết 6 “chấm” IELTS, 9 “chấm” IELTS là gì, bí quyết tính điểm IELTS của mình như thế nào và số điểm đó thể hiện năng lực tiếng Anh tốt hay không tốt.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi phân tích chi tiết về cách tính điểm IELTS cũng như giải thích ý nghĩa thang điểm IELTS.
Cách tính điểm IELTS chi tiết nhất
IELTS là một trong những bài thi kiểm tra đánh giá năng lực và trình độ dùng tiếng Anh phổ biến trên toàn cầu, bên cạnh TOEFL, TOEIC, Aptis,... Trên chứng chỉ IELTS sẽ thể hiện các mức điểm cho 4 kỹ năng Listening (Nghe), Speaking (Nói), Reading (Đọc), Writing (Viết) và một mức điểm tổng - overall IELTS.
Nếu vậy thì: "Không phải điểm IELTS sẽ được in trên chứng chỉ sao? Tại sao phải biết cách tính điểm IELTS?"
Thực ra cách tính điểm IELTS chính là 1 chìa khóa để bạn có thể cải thiện trình độ, nâng band điểm, và lập chiến thuật ôn luyện thi IELTS hiệu quả, nhất là với những bạn tự ôn thi IELTS.
Nếu bạn không nắm rõ cách tính điểm IELTS thì đối với những bài thi kỹ năng do giám khảo chấm như Nói và Viết, bạn sẽ khó tiến bộ lên được vì không biết phần nào đang kéo điểm bạn tụt xuống và nó có chiếm nhiều điểm trong cách tính điểm IELTS hay không.
Thang điểm IELTS tính trong khoảng 1.0 – 9.0 (điểm 0 tương ứng thí sinh không tới dự thi). Tương tự như thế, cách tính điểm IELTS riêng cho những kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết cũng sẽ được thể hiện trên thang điểm từ 1.0 – 9.0. Các điểm số của IELTS sẽ được làm cho tròn tới 0.5.
Chứng chỉ IELTS sẽ ghi chi tiết điểm của từng kỹ năng thi và điểm overall IELTS. Cách thức tính điểm overall IELTS sẽ bằng điểm trung bình cuối cùng của 4 kỹ năng Reading, Listening, Speaking và Writing.
Cách tính điểm trung bình IELTS sẽ được làm tròn số theo quy tắc:
Điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là .25 thì sẽ được khiến tròn lên thành .5, còn .75 sẽ được làm tròn thành 1.0.
Để dễ hiểu hơn, dưới đây sẽ là những ví dụ trungtamtienganh.org ứng dụng cách tính điểm IELTS vừa xong:
Ví dụ điểm 4 kỹ năng của bạn lần lượt là:
Listening 7.5 |
Reading 8.5 |
Writing 7.0 |
Speaking 7.0 |
Cách tính điểm overall IELTS của bạn sẽ như sau: (7.5 + 8.5 + 7.0+ 7.0)/4 = 7.5
Theo quy luật ở trên thì điểm overall IELTS của bạn sẽ giữ nguyên là 7.5.
Ví dụ điểm 4 kỹ năng của lần lượt là:
Listening 7.5 |
Reading 7.5 |
Writing 6.5 |
Speaking 7.0 |
Tính điểm overall IELTS sẽ ra 7.125 và được làm tròn xuống 7.0
Hoặc:
Listening 7.5 |
Reading 8.5 |
Writing 7.0 |
Speaking 7.5 |
Tính điểm overall IELTS sẽ ra 7.625 và được làm tròn xuống 7.5
Ví dụ điểm 4 kỹ năng của bạn lần lượt là:
Listening 6.5 |
Reading 7.5 |
Writing 6.5 |
Speaking 6.5 |
Tính điểm overall IELTS sẽ ra 6.75 và được khiến cho tròn lên 7.0
Hoặc:
Listening 6.0 |
Reading 6.0 |
Writing 6.0 |
Speaking 7.0 |
Tính điểm overall IELTS sẽ ra 6.25 và được khiến tròn lên 6.5
Hướng dẫn cách làm tròn điểm Overall IELTS
Qua những ví dụ hướng dẫn cách tính điểm IELTS trên, chắc hẳn các bạn đã hiểu cách tính điểm Overall rồi đúng không? Tuy nhiên, các bạn nên chú ý từng trường hợp tính điểm overall IELTS để có thể hạn chế các trường hợp điểm overall của bạn bị làm cho tròn xuống và tận dụng những trường hợp được làm tròn lên 6.0.
Cách 6.25 một khoảng 0.25 nhưng khi được làm tròn lên 6.5 overall IELTS thì bạn sẽ có nhiều lợi thế hơn, nên đây cũng chính động lực để bạn có thể thể biết mình nên cố gắng thêm một tí.
Xem thêm:
Du học Mỹ cần IELTS bao nhiêu? Yêu cầu IELTS của các trường Đại học Mỹ
Lộ trình học IELTS giúp tăng từ 0 đến 6.5 IELTS trong 6 tháng
Thang điểm trong khoảng 1.0-9.0 được áp dụng cho cả 4 kỹ năng IELTS. Ngoài ra, phương pháp tính điểm IELTS cho từng kỹ năng không giống nhau. Trong khi IELTS Speaking và IELTS Writing sẽ được giám khảo chấm – là yếu tố chủ quan, thì IELTS Reading và IELTS Listening được tính điểm hoàn toàn khách quan dựa trên số câu trả lời đúng.
Bài thi Listening và Reading bao gồm 40 câu mỗi bài. Mỗi câu giải đáp đúng thí sinh sẽ được 1 điểm, vậy mức cao nhất sẽ là 40 câu đúng tương ứng band điểm 9.0. Điểm số cuối cùng của bài thi sẽ được quy đổi tương ứng trên thang điểm trong khoảng 1.0-9.0.
Cách tính điểm IELTS Reading với sự khác biệt giữa hai dạng bài thi Academic và General Training.
Academic Listening/ General Training Listening |
Academic Reading |
General Training Reading |
|||
Band |
Tổng câu đúng trên 40 câu |
Band |
Tổng câu đúng trên 40 câu |
Band |
Tổng câu đúng trên 40 câu |
2.5 |
3 - 4 |
2.5 |
3 - 4 |
2.5 |
5 - 7 |
3.0 |
5 – 6 |
3.0 |
5 – 6 |
3.0 |
8 – 11 |
3.5 |
7 – 9 |
3.5 |
7 – 9 |
3.5 |
12 – 14 |
4.0 |
10 – 12 |
4.0 |
10 – 12 |
4.0 |
15 – 18 |
4.5 |
13 – 15 |
4.5 |
13 – 15 |
4.5 |
19 – 22 |
5.0 |
16 – 19 |
5.0 |
16 – 19 |
5.0 |
23 – 26 |
5.5 |
20 – 22 |
5.5 |
20 – 22 |
5.5 |
27 – 29 |
6.0 |
23 – 26 |
6.0 |
23 – 26 |
6.0 |
30 – 31 |
6.5 |
27 – 29 |
6.5 |
27 – 29 |
6.5 |
32 – 33 |
7.0 |
30 – 32 |
7.0 |
30 – 32 |
7.0 |
34 – 35 |
7.5 |
33 – 34 |
7.5 |
33 – 34 |
7.5 |
36 – 37 |
8.0 |
35 – 36 |
8.0 |
35 – 36 |
8.0 |
38 |
8.5 |
37 – 38 |
8.5 |
37 – 38 |
8.5 |
39 |
9.0 |
39 – 40 |
9.0 |
39 – 40 |
9.0 |
40 |
Do cách tính điểm IELTS Reading ở hai dạng bài thi Academic và General Training có sự khác biệt, nên nếu bạn chọn tham gia dạng bài thi nào thì cần chú ý cách tính điểm của dạng đấy, hạn chế đặt sai mục tiêu ôn tập.
Ví dụ cùng là điểm 7.0, đối với bài thi Academic Reading, thí sinh cần phải tư vấn đúng từ 30 – 32 câu; Đối với bài thi General Training Reading, thí sinh cần phải trả lời đúng số lượng câu nhiều hơn, là 34 – 35 câu.
Cách tính điểm IELTS cho bài thi Writing và Speaking khác với cách tính điểm 2 kỹ năng Listening và Reading. Những giám khảo sẽ chấm điểm IELTS Writing và Speaking dựa trên những tiêu chí khác nhau.
Với bài thi Writing: Giám khảo đánh giá dựa trên 4 chỉ tiêu gồm: Khả năng hoàn thành yêu cầu bài thi (Task Achievement), tính gắn kết - kết nối giữa các câu, đoạn văn (Coherence and Cohesion), Vốn từ (Lexical Resource) và Ngữ pháp (Grammatical Range and Accuracy). Mỗi tiêu chí chiếm 25% tổng điểm và điểm cuối cùng của bài thi sẽ tổng điểm những tiêu chí ấy.
Với bài thi Speaking, giám khảo chấm điểm IELTS Speaking theo 4 tiêu chí: Sự lưu loát và tính gắn kết của bài kể (Fluency and Coherence), Vốn từ (Lexical Resource), Ngữ pháp (Grammatical Range and Accuracy) và cách phát âm (Pronunciation). Mỗi mục tiêu chiếm 25% tổng điểm của bài thi.
Qua phần trên, chắc hẳn các bạn đã hiểu rõ hơn về phương pháp tính điểm IELTS và thang điểm IELTS. Ngoài ra, bạn đã hiểu rõ ý nghĩa của từng mức điểm trong thang điểm IELTS chưa?
Giải thích tiết hơn thang điểm IELTS được biểu thị trong bảng sau:
Mức điểm |
Phân tích |
Nhận xét |
0 |
Bỏ thi |
Không có thông tin để chấm bài, người dự thi đã không tham dự kỳ thi. |
1 |
Không biết làm |
Biết vài từ ngữ riêng lẻ nhưng hoàn toàn không có khả năng sử dụng Tiếng Anh |
2 |
Kém |
Có thể giao tiếp bằng những thông tin cơ bản và dùng các từ ngữ riêng lẻ, cấu trúc ngắn trong các tình huống bình thường nhằm đạt được mục đích; Khó khăn trong bài Nói và Viết của Tiếng Anh. |
3 |
Cực kỳ hạn chế |
Có thể đề nói và hiểu một số tình huống quen thuộc; Dễ thất bại trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. |
4 |
Hạn chế |
Gặp khó khăn khi giao tiếp trong một số tình huống huống quen thuộc; Gặp vấn đề trong khi sử dụng ngôn ngữ phức tạp. |
5 |
Bình thường |
Dùng được 1 phần ngôn ngữ, nắm bắt được nghĩa tổng quát trong nhiều tình huống, không thường xuyên mắc lỗi. Có thể ngôn ngữ trong những ngành nghề riêng biệt và thân thuộc với bản thân. |
6 |
Khá |
Ngôn ngữ khá hiệu quả, tuy vẫn mắc các lỗi về từ vựng, ngữ pháp. Có thể sử dụng và hiểu tốt ngôn ngữ phức tạp, đặc biệt là trong những tình huống thân thuộc với bản thân. |
7 |
Tốt |
Nắm vững ngôn ngữ, thỉnh thoảng sẽ gặp lỗi về từ vựng, ngữ pháp không chính xác, không liên quan, không hiểu rõ trong một số trường hợp; Sử dụng tốt ngôn ngữ phức tạp và hiểu những lí lẽ tinh vi. |
8 |
Rất tốt |
Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, đôi khi sẽ mắc lỗi không chính xác, không phù hợp về từ vựng,... Nhưng các lỗi này chưa thành hệ thống; Trong những tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu; Sử dụng tốt các chủ đề tranh biện phức tạp, tinh vi. |
9 |
Thông thạo |
Đã hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ với một sự thích hợp, chính xác, lưu loát và thông hiểu hoàn toàn đầy đủ. |
Nguồn: idp.com
Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo bảng quy đổi thang điểm IELTS theo khung đánh giá trình ngôn ngữ dưới đây:
Quy đổi thang điểm IELTS
Trong vài năm cách đây không lâu, nhu cầu học IELTS nâng cao, đa phần thí sinh Việt Nam đã đạt được mức điểm trung bình trong khoảng 6.0 IELTS, khá nhiều bạn đạt điểm 7.0 – 8.0, và cũng có 1 số ít đạt điểm tối đa là 9.0. Việc có trong tay 1 tấm chứng chỉ IELTS đạt điểm cao cũng đem lại đông đảo ích lợi như sau:
1. Được miễn thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh, xét tuyển thẳng hoặc sử dụng làm chỉ tiêu hỗ trợ vào Đại học
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, học sinh có chứng chỉ IELTS 4.5 trở lên không phải thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh. Ngoài ra, điểm chứng chỉ IELTS sẽ được dùng để xét tuyển thay cho điểm bài thi TNTHPTQG Tiếng Anh tại 1 số trường Đại học top như ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Ngoại thương,... Nên có chứng chỉ IELTS 5.5-6.0 trở lên bạn sẽ có cơ hội được xét tuyển thẳng.
2. Cơ hội cải thiện kỹ năng cá nhân
Qúa trình luyện thi IELTS sẽ giúp bạn cải thiện trình độ cả 4 kỹ năng Tiếng Anh rất bổ ích cho công việc và học tập của bạn sau này.
Với trình độ Tiếng Anh tốt, bạn có nhiều sự lựa chọn cho khóa học chuyên môn hay kĩ năng bằng Tiếng Anh trên Coursera, Linkedin, Edx,... Thay vì chỉ có thể tham gia những khóa học Tiếng Việt.
3. Giúp sinh viên đủ điều kiện ra trường và học Đại học
Rất nhiều trường Đại học của nước ta hiện nay đã ra yêu cầu chuẩn đầu ra bằng chứng chỉ IELTS hay điểm quy đổi từ IELTS sang các chứng chỉ ngoại ngữ khác, chính bởi thế với chứng chỉ IELTS sẽ giúp bạn hoàn thành tiêu chí đầu ra ngoại ngữ của trường đại học.
Ngoài ra, vviệc đạt được chứng chỉ IELTS với số điểm cao là điều kiện để các bạn có thể nhập cảnh, nhập học và làm việc tại các quốc gia nói Tiếng Anh như Anh, Mỹ, Châu Âu, Úc, Canada,...
4. Cơ hội việc làm rộng mở
Trong giai đoạn hội nhập, tất cả công ty đa Quốc gia lựa chọn Việt Nam, một số các công ty trong nước cũng buộc phải thành thạo Tiếng Anh đối với chuyên môn của mình.
Chứng chỉ IELTS điểm cao là 1 lợi thế khi xin việc, bên cạnh đó, bạn có thể thỏa thuận mức lương tốt hơn so so với những bạn không chưa có kinh nghiệm sử dụng tiếng Anh trong dịch thuật, viết email cho khách nước ngoài tới các công việc khó hơn như viết Báo cáo Tiếng Anh, thương lượng với đối tác người nước ngoài,...
5. Việc học IELTS sớm sẽ hình thành tư duy logic
Theo những chuyên gia nghiên cứu về giáo dục, thời điểm thích hợp học IELTS nhất là khi học sinh ở độ tuổi 12 – 13, vì giai đoạn này là bạn bắt đầu hình thành tính phương pháp, thói quen và tư duy của mình.
Hy vọng qua bài viết này, bạn sẽ không chỉ hiểu được phương pháp tính điểm IELTS một cách chi tiết nhất mà còn có thể ứng dụng nó để tính điểm IELTS mỗi lúc luyện tập, vận dụng nó để xây dựng chiến thuật thi IELTS của mình.
Nếu bạn muốn biết thông tin về kỳ thi IELTS, vui lòng truy cập website https://langgo.edu.vn/ hoặc gọi tới hotline 096.219.5439 - 096.215.2228 - 096.224.4496 để được cập nhật những thông tin nhanh nhất nhé. Chúc các bạn thành công!