1.Cấu trúc: Make + somebody + do sth (Sai khiến ai đó làm gì)
Ví dụ:
The robber makes everyone lie down - Tên cướp bắt mọi người nằm xuống
2. Cấu trúc: Make + somebody + to verb (buộc phải làm j)
Ví dụ: I was made to go out.
Lưu ý:
Make somebody do sth hay Make somebody to do sth hay Make somebody doing sth? Cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh này rất dễ nhầm lẫn đặc biệt sự khác nhau giữa thể chủ động và bị động.
Khi muốn nói bắt buộc, yêu cầu ai đó làm việc gì, ta sử dụng cấu trúc: make sb do sth. Chú ý trong cấu trúc này make được theo sau bởi một động từ nguyên thể không to ( V-infinitive)
✗ He makes us to learn fifty new words every week.
✓ He makes us new words every week.
✗ Advertising makes us to buy a lot of unnecessary things.
✓ Advertising makes us buy a lot of unnecessary things.
Tuy nhiên khi dùng make ở thể bị động, make đi với động từ nguyên thể có to (be made to do something)
Nhìn vào cấu trúc trên ta thấy, nếu theo sau MAKE là một V nguyên thể có to (hay còn gọi là tân ngữ của MAKE là một to V), thì ta phải có IT đứng giữa MAKE và POSSIBLE
Ví dụ:
Phân tích câu sau – The new bridge make possible to cross the river easily and quickly
Ta thấy theo sau make có to V (to cross), vậy câu đúng phải là: The new bridge make it possible to cross the river easily and quickly
b. Cấu trúc Make possible + N/ cụm N
Với cấu trúc này, mọi người phải nhớ, nếu nhìn vào câu đó, mà thấy theo sau MAKE là một N – danh từ hoặc cụm danh từ thì không được đặt IT ở giữa MAKE và POSSIBLE
Ví dụ: The internet makes possible much faster communication and development of economics all over the world.
+ faster communication and development: là một cụm danh từ — ta phải sử dụng cụm ‘make possible’
c. Ngoài ra mọi người cần nhớ:
make possible for sb to do sth = cause sth happen
The buses make possible for students to move from place to place much cheaper.