Nội dung [Hiện][Ẩn]

Trọng âm là phần kiến thức căn bản nhưng lại vô cùng quan trọng, đòi hỏi bất kỳ ai muốn giỏi tiếng Anh cần nắm vững. Khi giao tiếp, nếu nói không có trọng âm, người nghe sẽ không hiểu hoặc hiểu sai ý bạn nói. Vì thế, với những ai mới bắt đầu, học viên cần nắm chắc các nguyên tắc trọng âm tiếng Anh cơ bản. Cùng Trung tâm tiếng Anh tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Xem thêm:

Khoá học tiếng Anh giao tiếp 1 kèm 1 cho người mất gốc 

BÀI TẬP ĐÁNH TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH CÓ ĐÁP ÁN HAY NHẤT 2020

Nguyên tắc 1: Động từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai

  • Ví dụ: begin /bɪˈɡɪn/, forgive /fəˈɡɪv/, invite /ɪnˈvaɪt/, agree /əˈɡriː/ , …

  • Một số trường hợp ngoại lệ: answer /ˈɑːn.sər/, enter /ˈen.tər/, happen /ˈhæp.ən/, offer /ˈɒf.ər/, open /ˈəʊ.pən/, visit /ˈvɪz.ɪt/,...

Nguyên tắc 2: Danh từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất

  • Một số ví dụ: father /ˈfɑː.ðər/, table /ˈteɪ.bəl/, sister /ˈsɪs.tər/, office /ˈɒf.ɪs/, mountain /ˈmaʊn.tɪn/,…

  • Một số trường hợp ngoại lệ: advice /ədˈvaɪs/, machine /məˈʃiːn/, mistake /mɪˈsteɪk/, hotel /həʊˈtel/,...

 *Chú ý: Một số từ 2 âm tiết sẽ có trọng âm khác nhau tùy thuộc vào từ loại.

Ví dụ: record, desert sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất nếu là danh từ: record /ˈrek.ɔːd/; desert /ˈdez.ət/; rơi vào âm tiết thứ 2 khi là động từ: record /rɪˈkɔːd/; desert /dɪˈzɜːt/,…

Nguyên tắc 3: Tính từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất

  • Một số ví dụ: happy /ˈhæp.i/, busy /ˈbɪz.i/, careful /ˈkeə.fəl/, lucky /ˈlʌk.i/, healthy /ˈhel.θi/,…

  • Một số trường hợp ngoại lệ: alone /əˈləʊn/, amazed /əˈmeɪzd/,…

Nguyên tắc 4: Động từ ghép, trọng âm rơi vào phần thứ hai

Ví dụ: become /bɪˈkʌm/, understand /ˌʌn.dəˈstænd/, overflow /ˌəʊ.vəˈfləʊ/,…

Nguyên tắc 5: Danh từ ghép, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. 

Ví dụ: doorman /ˈdɔːrmən/, typewriter /ˈtaɪpraɪtər/, greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/ …

Nguyên tắc 6: Những từ kết thúc bằng các âm tiết sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self, trọng âm rơi vào chính âm tiết đó.

Ví dụ: event /ɪˈvent/, contract /kənˈtrækt/, protest /prəˈtest/, persist /pəˈsɪst/, maintain /meɪnˈteɪn/, herself /hɜːˈself/, occur /əˈkɜːr/,…

Nguyên tắc 7: Các từ kết thúc bằng các đuôi: how, what, where,... thì trọng âm vào âm tiết thứ nhất 

Ví dụ: anywhere/ˈen.i.weər/, somehow /ˈsʌm.haʊ/, somewhere/ˈsʌm.weər/,...

>>>> Đăng ký ngay KHOÁ HỌC GIAO TIẾP PHẢN XẠ cho người mất gốc - Nhận ưu đãi cực khủng

Nguyên tắc 8: Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng a thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ hai

Ví dụ: about /əˈbaʊt/, above /əˈbʌv/, again /əˈɡen/, alone /əˈləʊn/,  alike /əˈlaɪk/, ago /əˈɡəʊ/,…

Nguyên tắc 9: Các từ tận cùng bằng các đuôi: – ety, – ity, – ion,  –sion, – cial,  –ically, – ious,  –eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum , thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó

Ví dụ: decision /dɪˈsɪʒ.ən/, attraction /əˈtræk.ʃən/, librarian /laɪˈbreə.ri.ən/, experience /ɪkˈspɪə.ri.əns/, society /səˈsaɪ.ə.ti/, patient /ˈpeɪ.ʃənt/, popular /ˈpɒp.jə.lər/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/,…

Một số trường hợp ngoại lệ: lunatic /ˈluː.nə.tɪk/, arabic /ˈær.ə.bɪk/, politics /ˈpɒl.ə.tɪks/, arithmetic /əˈrɪθ.mə.tɪk/,…

Nguyên tắc 10: Các từ kết thúc bằng – ate, – cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 âm tiết thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 1. Nếu từ có từ 3 âm tiết trở lên thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên.

Ví dụ: Communicate /kəˈmjuː.nɪ.keɪt/, regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/, classmate /ˈklɑːs.meɪt/,  technology /tekˈnɒl.ə.dʒi/, emergency /ɪˈmɜː.dʒən.si/, certainty /ˈsɜː.tən.ti/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/, photography /fəˈtɒɡ.rə.fi/,…

Một số trường hợp ngoại lệ: accuracy /ˈæk.jə.rə.si/,…

Nguyên tắc 11: Các từ tận cùng bằng đuôi – ade, – ee, – ese, – eer, – ette, – oo, -oon , – ain (chỉ động từ),  – esque,  –isque,  –aire,  –mental,  –ever, – self thì trọng âm nhấn ở chính các đuôi này.

Ví dụ: lemonade /ˌlem.əˈneɪd/, Chinese /tʃaɪˈniːz/, pioneer /ˌpaɪəˈnɪər/, kangaroo /ˌkæŋ.ɡərˈuː/, typhoon /taɪˈfuːn/, whenever /wenˈev.ər/, environmental /ɪnˌvaɪ.rənˈmen.təl/,…

Một số trường hợp ngoại lệ: coffee /ˈkɒf.i/, committee /kəˈmɪt.i/,…

Nguyên tắc 12: Các từ chỉ số đếm nhấn trọng âm ở âm tiết cuối kết thúc bằng đuôi – teen. Ng­ược lại sẽ nhấn trọng âm ở âm tiết đầu nếu từ kết thúc bằng đuôi – y

Ví dụ: thirteen /θɜːˈtiːn/, fourteen /ˌfɔːˈtiːn/, twenty /ˈtwen.ti/, thirty /ˈθɜː.ti/, fifty /ˈfɪf.ti/,...

 >>>>> Xem thêm: 13 quy tắc đánh trọng âm EASY như một trò đùa

Nguyên tắc 13: Các tiền tố (prefix) và hậu tố thường không mang trọng âm, mà thường nhấn mạnh ở phần gốc 

Ví dụ: important /ɪmˈpɔː.tənt/ - unimportant /ˌʌn.ɪmˈpɔː.tənt/, perfect /ˈpɜː.felt/ - imperfect /ɪmˈpɜː.felt/, appear /əˈpɪər/ - disappear /ˌdɪs.əˈpɪər/, crowded /ˈkraʊ.dɪd/ - overcrowded /ˌəʊ.vəˈkraʊ.dɪd/, beauty /ˈbjuː.ti/ - beautiful /ˈbjuː.tɪ.fəl/, teach /tiːtʃ/ -  teacher /ˈtiː.tʃər/,...

Một số trường hợp ngoại lệ: statement  /ˈsteɪt.mənt/ - understatement /ˌʌn.dəˈsteɪt.mənt/,...

Nguyên tắc 14: Từ có 3 âm tiết:

a. Động từ

– Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 nếu âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng 1 phụ âm:

Ví dụ: encounter /iŋ’kauntə/, determined /dɪˈtɜː.mɪnd/,...

– Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên.

Ví dụ: exercise /ˈek.sə.saɪz/, compromise /ˈkɒm.prə.maɪz/,...

b. Danh từ

- Đối với danh từ có ba âm tiết, nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:

paradise /ˈpærədaɪs/, pharmacy /ˈfɑːrməsi/, controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, holiday /ˈhɑːlədei/, resident /ˈrezɪdənt/…

- Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. 

Ví dụ:

computer /kəmˈpjuːtər/, potato /pəˈteɪtoʊ/, banana /bəˈnænə/, disaster /dɪˈzɑːstə(r)/

c. Tính từ

- Nếu tính từ có âm tiết thứ nhất là /ə/ hay/i/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: familiar /fəˈmɪl.i.ər/, considerate /kənˈsɪd.ər.ət/,…

- Nếu tính từ có âm tiết cuối là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: enormous /ɪˈnɔːməs/, annoying /əˈnɔɪɪŋ/,...

Nguyên tắc 15: Trọng âm không rơi vào những âm yếu như  /ə/ hoặc /i/

Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, occur /əˈkɜːr/, disaster /dɪˈzɑːstə(r)/,...

Trên đây là toàn bộ các nguyên tắc trọng âm tiếng Anh cơ bản cần nhớ. Hy vọng qua bài viết vừa rồi, các bạn sẽ không còn gặp khó khăn khi xử lý các dạng bài ngữ âm trong thi cử và vận dụng trong giao tiếp nữa. Chúc các bạn học tiếng Anh thành công!